top of page

Các nhân tố tác động đến xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp

Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường đều có một môi trường kinh doanh nhất định. “Môi trường kinh doanh là khung cảnh bao trùm lên hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế. Nó bao gồm tổng thể các yếu tố khách quan và chủ quan vận động tương tác lẫn nhau, có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp” (Ngô Kim Thanh, 2014)


Môi trường kinh doanh có thể tạo ra những thuận lợi cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển, bên cạnh đó cũng có những khó khăn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh xuất khẩu tham gia vào nền kinh tế mở, ở đó môi trường kinh doanh phức tạp hơn nhiều so với môi trường trong nước. Do đó, hoạt động xuất khẩu sẽ chịu tác động của những nhân tố thuộc môi trường kinh doanh bao gồm:

1. Nhân tố khách quan

1.1. Các công cụ và chính sách kinh tế vĩ mô

Các nhân tố thuộc môi trường kinh tế như tốc độ tăng trưởng kinh tế của quốc gia, thu nhập bình quân trên đầu người, lạm phát, suy thoái kinh tế, các chính sách vĩ mô của Chính phủ về thị trường tài chính tiền tệ, thị trường chứng khoán, thu hút đầu tư, tỷ giá hối đoái…có tác động tới hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của các quốc gia, trong đó có Việt Nam, các yếu tố thuộc môi trường kinh tế là những dấu hiệu của một thị trường tiềm năng để doanh nghiệp định hướng xuất khẩu, hoặc có thể là những dấu hiệu của một thị trường chứa đựng rủi ro doanh nghiệp cần phải thận trọng.


Thuế quan; các biện pháp hạn chế số lượng (giấy phép xuất khẩu); giám sát ngoại hối; thủ tục hải quan. Các công cụ này ảnh hưởng gián tiếp đến hiệu quả xuất khẩu. Chẳng hạn như: việc đánh thuế nhập khẩu cao các mặt hàng nguyên liệu phục vụ sản xuất mặt hàng xuất khẩu hay thủ tục hải quan xuất khẩu và thủ tục hoàn thuế rườm rà sẽ làm giảm hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp.


Hạn ngạch xuất khẩu: là những quy định của Chính phủ về số lượng cao nhất của một mặt hàng được phép xuất khẩu từ thị trường nội địa trong một thời gian nhất định thông qua hình thức cấp giấy phép. Chính phủ đưa ra hạn ngạch nhằm bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, nguồn lực trong nước hoặc để điều tiết xuất khẩu một cách thích hợp trên cơ sở lượng hay kim ngạch xuất khẩu đã cam kết giữa nước xuất khẩu và nhập khẩu.


1.2. Quan hệ kinh tế quốc tế

Tiến trình hội nhập sâu rộng vào các tổ chức kinh tế quốc tế, Việt Nam tham gia ký kết Hiệp định CPTPP, các hiệp định thương mại tự do (FTAs) song phương, đa phương sẽ mang lại cho cơ hội nhưng đồng thời cũng đặt ra những thách thức không nhỏ đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và doanh nghiệp dệt may Việt Nam nói riêng. Đối với mặt hàng dệt may, trong đó có thời trang xuất khẩu của Việt Nam sẽ xóa bỏ hạn ngạch, thuế quan; thu hút đầu tư của các ngành công nghiệp phụ trợ là cơ hội để thời trang Việt Nam thâm nhập thị trường thế giới, tuy nhiên cũng là thách thức cho thời trang Việt Nam phải tuân thủ thực thi cam kết các hiệp định mà Việt Nam đã tham gia ký kết.


1.3. Trình độ khoa học, công nghệ

Với sự phát triển mạnh mẽ của hoa học công nghệ như hiện nay, nhiều công nghệ tiên tiến đã ra đời tạo ra các cơ hội, nhưng cũng gây nên những nguy cơ đối với tất cả các ngành nghề cũng như đối với các doanh nghiệp xuất khẩu. Đối với các lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu, việc nghiên cứu và đưa vào ứng dụng các công nghệ mới, các hành tựu mới của khoa học kỹ thuật sẽ giúp các đơn vị tạo ra được nhiều hơn các sản phẩm mới với chất lượng cao hơn, giá thành rẻ hơn hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Nhờ đó mà sức cạnh tranh của sản phẩm được nâng cao và lợi nhuận thu được nhiều hơn.


Bên cạnh đó, khoa học công nghệ còn tác động tới các lĩnh vực như vận tải hàng hóa, bảo quản hàng hóa, ngân hàng – tài chính … làm cho các lĩnh vực này ngày càng được mở rộng và phát triển góp phần thúc đẩy xuất khẩu. Hơn nữa, ngày nay với sự phát triển của công nghệ thông tin, thương mại điện tử đã giúp xóa bỏ sự ngăn cách về lãnh thổ, về thời gian nên các giao dịch thương mại diễn ra rất nhanh chóng, thuận lợi và tiết kiệm.


1.4. Nhân tố văn hóa, xã hội

Văn hoá được hiểu như một tổng thể phức tạp, bao gồm ngôn ngữ, tôn giáo, nghệ thuật, đạo đức, thị hiếu, phong tục tập quán và tất cả các khả năng khác mà con người có được. Văn hoá quy định hành vi của mỗi con người, thông qua mối quan hệ giữa người với người trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.


Thị hiếu, tập quán của người tiêu dùng có ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu. Vì vậy, nếu nắm bắt được thị hiếu, tập quán của người tiêu dùng, doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện mở rộng khối lượng cầu một cách nhanh chóng.


Tôn giáo có thể ảnh hưởng đến hoạt động hàng ngày của con người và do đó ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh. Ví dụ, thời gian mở cửa hoặc đóng cửa; ngày nghỉ, kỳ nghỉ, lễ kỷ niệm…


1.5. Yếu tố chính trị, pháp luật

Mọi doanh nghiệp tham gia hoạt động đều chịu ảnh hưởng bởi nhân tố pháp luật. Việc phân tích các nhân tố của môi trường luật pháp buộc các các doanh nghiệp xuất khẩu phải phân tích cả trên ba phương diện: môi trường của nước xuất khẩu, môi trường của nước nhập khẩu và các thông lệ, tập quán kinh doanh quốc tế.


Các nhân tố môi trường luật pháp của nước chủ nhà (nước xuất khẩu), nước sở tại (nước nhập khẩu) có ảnh hưởng đến hoạt động marketing, trong đó có hoạt động truyền thông thương hiệu của các doanh nghiệp xuất khẩu thông qua việc tạo cơ hội xuất, nhập khẩu, áp dụng các biện pháp bảo vệ xuất, nhập khẩu.


2. Nhân tố chủ quan

Ngoài những nhân tố khách quan ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu, những nhân tố chủ quan thuộc về phía doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.

2.1. Nguồn lực của doanh nghiệp


Năng lực của doanh nghiệp là yếu tố quyết định tới khả năng vượt qua các rào cản kỹ thuật đối với hàng dệt may xuất khẩu. Các yếu tố cơ bản tạo ra nguồn lực của doanh nghiệp gồm:


Năng lực nghiên cứu và phát triển: khả năng phát triển sản phẩm mới, khả năng cải tiến quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.


Công nghệ sản xuất: máy móc, thiết bị, quy trình công nghệ, mức độ tự động hóa trong sản xuất.


Nguồn nhân lực: Cán bộ quản lý, điều hành sản xuất, công nhân, phục vụ nhà xưởng.


Cơ sở hạ tầng: Mặt bằng sản xuất, nhà xưởng, giao thông nội bộ, điện nước, hệ thống xử lý chất thải.


Tài chính: Nguồn vốn chủ sở hữu, cơ cấu vốn, khả năng huy động vốn…


Tùy thuộc vào từng lĩnh vực sản xuất cũng như chu kỳ kinh doanh của sản phẩm mà vai trò và tác động của các yếu tố này có thể khác nhau. Đối với các doanh nghiệp dệt may, khi tập trung phát triển thương hiệu/ mẫu mã mới, thì năng lực nghiên cứu phát triển có ý nghĩa quyết định. Đối với doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu nói riêng, muốn mở rộng hoạt động kinh doanh phải cần vốn, vốn kinh doanh bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và vốn đi vay. Khi có vốn doanh nghiệp sử dụng đầu tư các phương án kinh doanh hiệu qủa. Việc sử dụng hợp lý nguồn vốn giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu. Đây là một nhân tố có vai trò chiến lược trong kinh doanh xuất khẩu.

 
 
 

Bài đăng gần đây

Xem tất cả

Comentarios


Contact

Hà Nội

​​

Tel: 0911070546

luanvan3c@gmail.com

  • Facebook
  • Twitter
  • Instagram
  • YouTube

© 2023 by Personal Life Coach. Proudly created with Wix.com

Thanks for submitting!

bottom of page